Chú thích Phạm_Xuân_Chiểu

  1. Sở dĩ tướng Chiểu được ưu ái là do có một thời gian ông làm Tham mưu trưởng cho Giáo phái Phát Diệm. Giáo phái này về sau là một Lực lượng Công giáo tích cực ủng hộ và hậu thuẫn cho Tổng thống Ngô Đình Diệm trong suốt thời gian cầm quyền ở miền Nam Việt Nam (1954-1963).
  2. Trung học Đệ Nhất cấp ở miền Nam (nay là Trung học Cơ sở) trước năm 1971 gồm các lớp: Đệ Thất (lớp 6), Đệ Lục (lớp 7), Đệ Ngũ (lớp 8), Đệ Tứ (lớp 9). Học xong Đệ Tứ, thi lấy bằng Trung học (Thành Chung) (Thời Pháp thuộc có tên là Diplôme)
  3. Trung học Đệ Nhị cấp (nay là Trung học Phổ thông) trước năm 1971 gồm các lớp: Đệ Tam (lớp 10), Đệ Nhị (lớp 11) (học xong Đệ Nhị thi lấy bằng Tú tài 1 (Tú tài bán phần) (Thời Pháp thuộc có tên Baccalauréat 1ère Partie (Part 1), tiếp đến lên lớp Đệ Nhất (lớp 12) (học xong Đệ Nhất thi lấy bằng Tú tài 2 (Tú tài toàn phần) (Thời Pháp thuộc có tên Certificat Secondaire (Part II), sau đó lên thẳng Cao đẳng hoặc Đại học.
  4. Trường Võ bị Lục quân Trần Quốc Tuấn do Việt Nam Quốc dân Đảng thành lập. Ban Giám đốc và ban giảng huấn đều là sĩ quan người Nhật đã bỏ ngũ trước và sau khi Đế quốc Nhật đầu hàng Đồng Minh. Mục đích của những quân nhân này là giúp đỡ cho Quốc dân đảng Việt Nam
  5. Thực ra, khi Pháp đầu hàng Nhật, ông di chuyển sang Trung hoa phục vụ Quân đội Quốc dân Đảng do Thống chế Tưởng Giới Thạch làm Tổng Tư lệnh, và được tu nghiệp ở trường Sĩ quan Hoàng Phố
  6. Chỉ huy Lực lượng Vũ trang Giáo phái Phát Diệm do Đức Giám mục Lê Hữu Từ làm Tổng Điều hành.
  7. Tiểu đoàn 18 Việt Nam được thành lập ngày 1 tháng 5 năm 1951 tại Phát Diệm.
  8. Trung tâm Huấn luyện số 1 là hậu thân của Trung tâm Huấn luyện tại Quán Tre. Sau trở thành Trung tâm Huấn luyện Quốc gia Quang Trung.
  9. Nguyên là Trung tâm Chiến thuật Hà Nội. Sau năm 1954 chuyển vào Sài Gòn lấy tên Đại học Quân sự. Năm 1960 chuyển lên Đà Lạt đổi thành trường Chỉ huy và Tham mưu
  10. Cùng đi tu nghiệp lớp Chỉ huy Tham mưu 1961 - 1962 tại Hoa Kỳ với Thiếu tướng Phạm Xuân Chiểu còn có Thiếu tá Không quân Lê Minh Luân (Sinh năm 1926 tại Hà Nội, tốt nghiệp Trường Sĩ quan Nước Ngọt Vũng Tàu, sau cùng là Đại tá Phụ tá Tư lệnh Quân chủng Không quân).